09 tháng 1, 2013

Lý thuyết sóng Elliott cổ điển - Phần 1,2


LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT (ELLIOTT WAVE THEORY)


Lời mở đầu: Lý thuyết sóng Elliott là một phân nhánh rất phức tạp và cũng rất lý thú trong phân tích kỹ thuật. Để am hiểu nó thì cần phải có phương pháp nghiên cứu khoa học.

Nội dung chương lý thuyết sóng Elliott bao gồm các phần sau:

(1) Giới thiệu chung về lý thuyết sóng Elliott

(2) Lý thuyết cơ bản

(3) Phân tích chi tiết các mô hình sóng Elliott

(4) Phương pháp vẽ kênh giá và kết hợp tỷ lệ Fibonacci trong lý thuyết sóng Elliott.



PHẦN 1:Giới thiệu chung về lý thuyết sóng Elliott

Nguyên lý sóng Elliott được Ralph Nelson Elliott khám phá vào thập niên 1930. Thời đó ông Elliott đã nhận thấy rằng các thị trường chứng khoán không hành xử trong một kiểu hỗn loạn nào cả mà dao động trong một trật tự nhất định theo những chu kỳ có tính lặp lại, phản ánh những hành động và cảm xúc của con người được gây ra bởi những ảnh hưởng bên ngoài hoặc tâm lý đám đông.


Elliott giải thích rằng sự dao động lên hay xuống của tâm lý đám đông luôn luôn cho thấy những mô hình lặp đi lặp lại giống nhau theo các phân đoạn khác nhau cái mà sau đó, khi phân chia các phân đoạn đó ông đã đặt cho nó cái tên là “các bước sóng” nhờ đó Elliott đã khám phá bản chất phân đoạn của hành động thị trường. Ông đã có thể phân tích các thị trường một cách chuyên sâu hơn, nhận diện những đặc trưng riêng biệt của những mô hình sóng đồng thời đưa ra những dự báo thị trường chi tiết dựa vào những mô hình sóng mà ông nhận diện.
Sự phân đoạn là những cấu trúc toán học trên một phạm vi thậm chí nhỏ song hoàn toàn tự lặp lại. Những mô hình mà Elliott khám phá được xây dựng theo cùng phương pháp. Chẳng hạn mô hình sóng chủ (impulsive wave) thường đi theo xu hướng chính luôn thể hiện 5 bước sóng trong mô hình của nó. Trong một phạm vi nhỏ hơn thì mỗi một bước sóng chủ trong mô hình sóng chủ đó lại chứa 5 bước sóng nhỏ. Trong mô hình sóng nhỏ này thì nó cũng tự lặp lại kiểu các bước sóng. Đó là hiện tượng sóng trong sóng.



Chỉ khá lâu sau thì sự phân đoạn mới được các nhà khoa học thừa nhận. Vào thập niên 1980, nhà khoa học Mandelbrot đã chứng minh sự tồn tại của sự phân đoạn trong cuốn sách “Hình học phân đoạn của tự nhiên” của ông. Mandelbrot đã thừa nhận cấu trúc phân đoạn trong nhiều đối tượng và hình thái sự sống, một hiện tượng mà Elliott đã hiểu vào thập niên 1930.

Vào thập niên 1970, Nguyên lý sóng Elliott đã giành được sự phổ biến nhờ công trình nghiên cứu của Frost và Prechter. Họ đã xuất bản một cuốn sách nổi tiếng về sóng Elliott (một cẩm nang không thể thiếu đối với mọi học viên sóng Elliott). Cuốn sách đó có tên là: “Nguyên lý sóng Elliott, chìa khóa mang lại lợi nhuận trong thị trường chứng khoán”, được xuất bản vào năm 1978. Trong cuốn sách hai ông đã dự báo vào giữa cuộc khủng hoảng trong thập niên 1970 thì sẽ báo hiệu cho thị trường đầu cơ giá lên mạnh mẽ vào thập niên 1980. Không chỉ họ đã dự báo chính xác mà chính Robert R. Prechter cũng dự báo về sự suy sụp của thị trường chứng khoán Mỹ năm 1987 một cách rất chính xác.


Sau nhiều năm nghiên cứu thì Elliott đã biết được cách vận dụng những mô hình sóng vào thị trường chứng khoán, bên cạnh đó ông cũng kết hợp dự báo theo tỷ lệ Fibonacci. Những điều ông nghiên cứu đã được xuất bản trong vài cuốn sách đã đặt nền móng cho những người như Bolton, Frost và Prechter mà nhờ đó họ đã có những dự báo đem lại lợi nhuận không chỉ trong các thị trường chứng khoán mà tất cả các thị trường khác.

Chúng ta là những người đi sau, được diễm phúc tiếp thu những tinh hoa của các bậc tiền bối. Tại sau chúng ta không từng bước nghiên cứu và vận dụng những tinh hoa đó vào thực tiễn? Và chúng ta có thể vận dụng linh hoạt hơn, sáng tạo hơn để kinh nghiệm của cha ông khi bị mai một mà ngày càng phong phú hơn theo thời gian.


Phần 02: CÁC MÔ HÌNH SÓNG ELLIOTT CƠ BẢN

Nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý sóng Elliott bao gồm 2 phần: (1) Các mô hình sóng cơ bản và (2) Quy tắc của các mô hình sóng cơ bản. Ở bài 02 xin giới thiệu về các mô hình sóng cơ bản.

1. Mô hình 5 sóng – mô hình 3 sóng – mô hình 8 sóng:

Theo ông Elliott, sự thay đổi của giá cả sẽ tạo ra những cơn sóng theo như hình vẽ dưới đây:

 

Trong đó một mô hình sóng cơ bản sẽ có 5 sóng chủ (impulsive Sóng) được đánh số theo số đếm 1-2-3-4-5 và 3 sóng điều chỉnh (corrective Sóng) được đánh số theo chữ cái A-B-C. Trong 5 sóng chủ thì sóng số 1, 3 và số 5 gọi là sóng “chủ và động” (motive Sóng), và sóng 2, 4 gọi là sóng “chủ và điều chỉnh” (corrective Sóng). Trong mỗi một con sóng như vậy lại có những con sóng nhỏ và cũng tuân theo quy luật của lý thuyết sóng Elliot. Một đợt sóng chủ hòan chỉnh sẽ có 89 sóng và đợt sóng điều chỉnh hoàn chỉnh sẽ có 55 sóng.

Tựu trung lại thì mô hình 8 sóng hoàn chỉnh tạo thành cấu trúc sóng Elliott điển hình. Mô hình đó có thể đi theo chiều tăng dần (ascending) trong thị trường đầu cơ giá lên (bull market) hoặc theo chiều giảm dần (descending) trong thị trường đầu cơ giá xuống. Nếu xu hướng chính là đi lên thì chúng ta sẽ thấy 5 bước sóng chạy lên theo sau là 3 bước sóng chạy xuống. Nếu xu hướng chính là xuống thì chúng ta sẽ thấy 5 bước sóng chạy xuống theo sau là 3 bước sóng chạy lên điều chỉnh xu hướng chính.

Ralph Nelson Elliott khẳng định rằng ông nghiên cứu và phát minh ra lý thuyết sóng truớc khi biết Fibonacci nhưng những con số trùng hợp đến kỳ lạ: 5 sóng chủ, 3 sóng điều chỉnh, 89 sóng chủ, 55 sóng điều chỉnh cũng như tỷ lệ giá của các con sóng luôn ở chung quanh các tỷ lệ vàng 0.618, 1.618, 0.328. Do đó có một giá thuyết khác cho rằng Ông Elliott đã ứng dụng những con số Fibonacci vào lý thuyết của mình.

2. Các cấp độ sóng Elliott:

Tùy theo thời gian mà độ lớn của sóng sẽ được phân theo thứ tự sau:

Grand Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ lớn, sóng kéo dài nhiều thập kỷ, đôi khi cả thế kỷ.

Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ.

Cycle: cấp độ sóng chu kỳ kéo dài từ 1 đến vài năm.

Primary: cấp độ sóng xu hướng chính kéo dài từ vài tháng đến 2 năm.

Intermediate: cấp độ sóng xu hướng trung hạn kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.

Minor: cấp độ sóng con kéo dài trong vài tuần.

Minute: cấp độ sóng nhỏ kéo dài trong vài ngày.

Minuette: cấp độ sóng rất nhỏ kéo dài trong vài giờ.

Subminutte: cấp độ sóng siêu nhỏ kéo dài trong vài phút.

Một sóng chủ theo sau là một sóng điều chỉnh hình thành một cấp độ sóng Elliott, bao gồm xu hướng (trend) và sự điều chỉnh xu hướng (counter-trend).

Hình minh họa dưới đây cho thấy sự khác nhau giữa một xu hướng (sóng chủ) và một quá trình điều chỉnh xu hướng (dao động giá dập dềnh với các bước sóng chồng chéo). Nó cũng cho thấy các xu hướng lớn hơn bao gồm nhiều xu hướng nhỏ hơn và sự điều chỉnh nhỏ hơn song kết quả thì luôn luôn giống nhau.


 
Điều quan trọng khi hiểu nguyên tắc sóng Elliott là khái niệm cơ bản cho rằng các cấu trúc sóng ở cấp độ lớn hơn bao gồm những sóng con nhỏ hơn và lần lượt những sóng đó bao gồm những sóng thuộc cấp độ thấp hơn. Elliott phân biệt 9 cấp độ sóng dao động thời gian từ 2 thế kỷ cho đến vài phút như hình minh họa dưới đây.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét