Bài 26
Mô hình Rounding Bottoms (Mô hình đáy bầu) và Mô hình Rounding Tops (Mô hình đỉnh bầu)
I. Mô hình Rounding Bottoms (Mô hình đáy bầu)
1. Đặc trưng
- Khung thời gian: Mô hình này xuất hiện ở đồ thị ngày hoặc đồ thị tuần.
1. Đặc trưng
- Khung thời gian: Mô hình này xuất hiện ở đồ thị ngày hoặc đồ thị tuần.
- Xu hướng giá: Giá có xu hướng đi lên dẫn đến mô hình này trong 62% thời gian.
- Hình dáng: Mô hình đáy bầu có hình dáng cái bát, cái cốc dạng bầu, thường kéo dài qua nhiều tháng và thường xuất hiện sau một xu hướng tăng giá.
- Khối lượng giao dịch: Khối lượng giao dịch có xu hướng tạo đường cong trông giống hình vòm (51%), hình chữ U (43%), hình dáng ngẫu nhiên (6%). Xu hướng khối lượng giao dịch đi lên 51% thời gian.
- Sự xác nhận: Mô hình này xác nhận khi giá đóng cửa trên đỉnh cao nhất trong mô hình (hoặc là đỉnh bên trái hoặc là phần miệng cốc bên phải nếu có).
2. Chiến lược đầu tư
Chiến lược mua đối với mô hình Rounding Bottoms.
- Quy tắc đo: Tính chiều cao từ phần miệng tách bên phải đến thung lũng thấp nhất (điểm B) trong mô hình rồi nhân kết quả đó với tỷ lệ thỏa mãn mục tiêu giá là 57% rồi cộng kết quả này với mức giá tại phần miệng cốc bên phải sẽ được giá mục tiêu. Nếu hình cốc không có miệng bên phải thì sử dụng vành mép cốc bên trái (điểm A).
- Sự tạm ngừng: Giá thường nghỉ ngơi ít dao động tại vùng hình thành miệng cốc bên phải.
- Đế bằng: Hình dáng đế bằng kéo dài vài tháng dẫn đến mô hình Rounding Bottoms thường sẽ cho kết quả là một đợt tăng giá mạnh mẽ.
- Hiện tượng hồi lại (throwbacks): Đôi khi sau khi hình thành điểm phá vỡ thì giá hồi lại về đường xác nhận và thậm chí có thể đi xuống dưới đường xác nhận này sau đó mới tiếp tục theo xu hướng tăng giá. Hiện tượng này ảnh hưởng lớn đến tầm quan trọng của mô hình. Nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm sẽ bị bất ngờ vì hiện tượng này, dễ dàng bị thất bại trong chiến lược đầu tư của mình.
II. Mô hình Rounding Tops (Mô hình đỉnh bầu)
- Khung thời gian: Mô hình này xuất hiện ở đồ thị ngày hoặc đồ thị tuần.
- Xu hướng giá: Xu hướng tăng giá dẫn đến mô hình này.
- Hình dáng: Mô hình đỉnh bầu có hình dáng cái bát, cái cốc dạng bầu nằm úp hoặc giống hình bán nguyệt.
- Khối lượng giao dịch: Khối lượng giao dịch có xu hướng cao hơn về phía cuối mô hình dẫn đến hình dáng bầu hoặc hình chữ U.
- Điểm phá vỡ: Đóng cửa trên đỉnh cao nhất báo hiệu điểm phá vỡ theo chiều hướng lên. Đóng cửa dưới mức giá thấp nhất tại mép phải hình cốc báo hiệu điểm phá vỡ theo chiều hướng xuống.
2. Chiến lược đầu tư
Tỷ lệ thỏa mãn mục tiêu giá: phá vỡ theo chiều lên: 61%; phá vỡ theo chiều xuống: 24%.
- Quy tắc đo: Tính chiều cao từ đỉnh cao nhất trong mô hình (điểm A) đến mức thấp nhất tại mép phải (điểm B) rồi nhân kết quả đó với tỷ lệ thỏa mãn mục tiêu giá nêu trên sau đó cộng kết quả này với mức giá của đỉnh cao nhất (đỉnh A nếu phá vỡ theo chiều lên) hoặc trừ kết quả đó với mức giá thấp nhất tại mép phải (điểm B nếu phá vỡ theo chiều xuống) để đạt giá mục tiêu (điểm C).
- Mức hồi lại 32%: Đối với nhà đầu tư lớn, nếu giá hồi 32% chiều cao của đỉnh bầu thì hãy vào trạng thái mua. Đo chiều cao từ M đến N rồi lấy 32% đoạn MN và cộng nó với mức giá thấp nhất tại điểm N để có giá P và P là giá mua. Khi mép phải (điểm N) cao hơn mép trái (điểm O) thì mô hình này rất hiệu quả.
- Hiện tượng hồi lại (throwbacks): Đôi khi sau khi hình thành điểm phá vỡ thì giá hồi lại về đường xác nhận. Hiện tượng này ảnh hưởng lớn đến tầm quan trọng của mô hình. Nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm sẽ bị bất ngờ vì hiện tượng này, dễ dàng bị thất bại trong chiến lược đầu tư của mình.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét